Than cốc là sản phẩm được tạo thành từ than mỡ nhưng chứa ít lưu huỳnh và tro hơn than mỡ. Bởi quy trình luyện than mỡ thành than cốc được thực hiện ở điều kiện yếm khí trên 1000°С, vì vậy mà các thành phần dễ bay hơi như nước, khí than và tro than đã bị loại bỏ gần như hoàn toàn, một phần cacbon thì bị chuyển sang dạng giống như than chì.
Than cốc là sản phẩm thu được sau quá trình luyện cốc của than mỡ, than cốc cứng và xốp, có màu xám. Than cốc có tỷ trọng riêng khoảng 1,80-1,95 g/cm³, với độ xốp đạt 49-53%, năng suất tỏa nhiệt 29-30 MJ/kg.
Các thuộc tính lý hóa của than cốc được xác định bởi cấu trúc của nó. Mà cấu trúc và tính chất của than cốc lại phụ thuộc vào thành phần của mẻ than đá cũng như nhiệt độ và tốc độ đốt nóng mẻ than đó. Nếu nhiệt độ cốc hóa bị giảm xuống và tăng hàm lượng khí than đá thì sẽ làm tăng khả năng phản ứng và khả năng cháy của than cốc. Cơ chế ở đây là do khi tăng hàm lượng của khí than đá trong mẻ than thì độ bền và độ tạo cục trung bình của than cốc giảm xuống, độ xốp của nó tăng lên. Ngoài ra, sự tăng cao nhiệt độ cốc hóa cũng có thể làm tăng độ xốp của than cốc trong trường hợp tăng cả thời gian cốc hóa và giảm tốc độ đốt nóng.
Để sản xuất ra than cốc thì loại nguyên liệu được sử dụng phổ biến là các loại than có độ xốp cao, ít tro và chứa ít lưu huỳnh.
Than cốc chủ yếu được ứng dụng trong sản xuất. Cụ thể là than cốc được sử dụng để nung chảy gang hoặc làm nhiên liệu không khói chất lượng cao, làm chất khử trong các công nghệ luyện kim từ quặng sắt, các chất làm tơi trong phối liệu.
Ngoài ra, than cốc cũng được sử dụng như một loại nhiên liệu để phục vụ trong sản xuất gang đúc hoặc trong ngành công nghiệp hóa chất và luyện các hợp kim của sắt.
Tùy theo từng mục đích sử dụng mà yêu cầu tiêu chuẩn với than cốc sẽ khác nhau. Cụ thể nếu được sử dụng để đúc gang thì kích thước than cốc không được nhỏ hơn than cốc lò cao, các cục than cốc trong trường hợp này phải có kích thước tối thiểu trong khoảng 60–80 mm. Hoặc than cốc lò cao và than cốc dùng để đúc gang sẽ có hàm lượng lưu huỳnh khác nhau.
Hoặc nếu được dùng cho mục đích phục vụ công nghiệp luyện các hợp kim của sắt thì các cục than cốc nhỏ sẽ được ưu tiên sử dụng. Thông thường tiêu chuẩn kích thước với các cục than cốc nhỏ sẽ nằm trong khoảng từ 10–25 mm.
Ngoài yêu cầu về kích thước thì còn có các yêu cầu liên quan đến độ bền của than cốc, tuy nhiên yêu cầu về độ bền thường không quá khắt khe giữa than cốc lò cao hay than cốc đúc.
Chính vì được sử dụng nhiều và có đóng góp to lớn cho ngành công nghiệp nên than cốc được sản xuất nhiều. Trung bình sản lượng than cốc sản xuất trên thế giới hàng năm là khoảng 400 triệu tấn.